Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có dịch bệnh và số ca nhiễm Bùng phát virus corona Vũ Hán 2019–20

Dưới đây là danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có người nhiễm COVID-19 và tổng số ca nhiễm tính từ ngày 17 tháng 11 năm 2019 đến 11 tháng 5 2022 được cập nhật bởi Our World in Data.

Địa điểmCa nhiễmCa tử vong
Thế giới[lower-alpha 4]518.737.6756.255.511
châu Âu[lower-alpha 5]139.298.5841.082.211
Hoa Kỳ82.059.839998.048
Ấn Độ43.110.586524.157
Brasil30.594.388664.624
Pháp29.075.412147.048
Đức25.503.878136.987
Vương quốc Anh22.225.565176.880
Nga17.971.207369.548
Hàn Quốc17.658.79423.491
Ý16.872.618164.731
Thổ Nhĩ Kỳ15.046.77998.861
Tây Ban Nha12.009.059104.869
Việt Nam10.681.21443.058
Argentina9.101.319128.729
Nhật Bản8.168.46229.898
Hà Lan8.157.22322.388
Iran7.226.219141.192
Úc6.392.0187.616
Colombia6.093.645139.809
Indonesia6.048.685156.396
Ba Lan6.001.327116.150
México5.745.652324.465
Ukraina5.040.518112.459
Malaysia4.463.74035.590
Thái Lan4.345.21829.252
Áo4.189.70018.271
Bỉ4.102.08231.580
Israel4.097.83710.749
Bồ Đào Nha3.970.55722.472
Cộng hòa Séc3.914.11340.233
Nam Phi3.852.148100.559
Canada3.814.63539.891
Philippines3.687.32060.439
Thụy Sĩ3.649.15513.773
Chile3.583.22757.642
Peru3.570.339212.968
Hy Lạp3.371.05129.444
Đan Mạch3.124.8996.252
România2.900.37565.581
Slovakia2.536.74319.994
Thụy Điển2.503.09018.824
Iraq2.325.87125.215
Serbia2.010.49516.037
Bangladesh1.952.85529.127
Hungary1.903.20046.266
Jordan1.696.05414.066
Gruzia1.655.22116.811
Pakistan1.528.83330.375
Ireland1.527.3287.167
Na Uy1.428.6993.006
Kazakhstan1.394.64419.014
Singapore1.225.0241.356
Hồng Kông1.207.0919.352
Maroc1.165.36616.071
Bulgaria1.160.34737.007
Croatia1.128.23915.899
Trung Quốc[lower-alpha 6]1.115.3675.198
Cuba1.104.1108.528
Liban1.097.64310.402
Litva1.059.8369.121
Phần Lan1.052.7674.150
Tunisia1.041.19728.575
Slovenia1.016.9936.613
New Zealand1.013.721855
Belarus982.8676.978
Nepal978.96011.952
Mông Cổ920.7812.179
Bolivia905.53021.925
Uruguay902.5407.213
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất900.7642.302
Ecuador871.04635.602
Costa Rica866.1648.444
Guatemala850.25517.719
Latvia824.9265.792
Panama793.1378.194
Azerbaijan792.6389.709
Ả Rập Xê Út756.5499.104
Sri Lanka663.59716.509
Palestine657.1935.657
Paraguay649.71818.872
Kuwait631.8982.555
Myanmar613.06619.434
Cộng hòa Dominica580.0204.376
Bahrain574.4011.477
Estonia573.9222.556
Venezuela522.7495.709
Moldova518.16611.516
Ai Cập515.64524.669
Libya501.9196.430
Síp483.6641.032
Ethiopia470.7987.510
Đài Loan448.323943
Honduras423.77510.895
Armenia422.8968.623
Oman389.3254.259
Bosna và Hercegovina377.38515.773
Qatar365.495677
Kenya323.9215.649
Zambia320.2263.983
Bắc Macedonia310.4139.287
Botswana306.3242.690
Albania275.4163.497
Algérie265.8046.875
Nigeria255.8023.143
Zimbabwe248.6425.481
Luxembourg242.1941.071
Uzbekistan238.7431.637
Montenegro235.9452.717
Kosovo228.1503.138
Mozambique225.4402.201
Mauritius222.848996
Lào208.939752
Kyrgyzstan200.9932.991
Iceland186.179120
Maldives179.483298
Afghanistan179.0177.685
Uganda164.1533.598
El Salvador162.0894.129
Ghana161.2711.445
Namibia159.3114.028
Trinidad và Tobago152.3803.861
Brunei143.372219
Campuchia136.2623.056
Jamaica131.3272.980
Rwanda129.8751.459
Cameroon119.7801.927
Angola99.2871.900
Malta93.041713
Cộng hòa Dân chủ Congo87.0231.337
Sénégal86.0191.966
Malawi85.8252.635
Bờ Biển Ngà81.977799
Suriname80.0081.337
Barbados74.454430
Polynesia thuộc Pháp72.786648
Eswatini71.3411.402
Fiji64.725862
Madagascar64.2361.393
Guyana63.5861.228
Sudan62.1614.936
New Caledonia60.885312
Bhutan59.53021
Mauritanie58.778982
Belize57.729676
Cabo Verde56.080401
Syria55.8633.150
Gabon47.608304
Papua New Guinea43.839651
Seychelles42.841166
Curaçao42.567275
Andorra41.717153
Burundi41.21638
Togo37.009273
Guinée36.549442
Tanzania35.354840
Aruba35.189212
Quần đảo Faroe34.65828
Bahamas33.779798
Lesotho33.151697
Isle of Man32.424104
Mali30.950733
Haiti30.707835
Bénin26.952163
Somalia26.4991.361
Cộng hòa Congo24.079385
Saint Lucia23.798368
Đông Timor22.886130
Quần đảo Cayman22.82828
Burkina Faso20.899384
Nicaragua18.491235
Quần đảo Solomon18.174146
Gibraltar17.996102
Tajikistan17.786125
Nam Sudan17.513138
Liechtenstein17.29284
San Marino16.743115
Guinea Xích Đạo15.910183
Grenada15.818220
Djibouti15.631189
Cộng hòa Trung Phi14.649113
Bermuda13.872135
Dominica12.49363
Gambia11.996365
Monaco11.97257
Greenland11.97121
Yemen11.8192.149
Samoa10.92622
Tonga10.82611
Caribbean Hà Lan9.90235
Eritrea9.738103
Niger9.005309
Saint Vincent và Grenadines8.472106
Guiné-Bissau8.215171
Comoros8.108160
Vanuatu8.06314
Sierra Leone7.682125
Antigua và Barbuda7.663137
Liberia7.434294
Tchad7.414193
Quần đảo Virgin thuộc Anh6.46762
Quần đảo Turks và Caicos5.99536
São Tomé và Príncipe5.97073
Saint Kitts và Nevis5.59543
Quần đảo Cook5.3361
Palau4.7826
Kiribati3.09313
Anguilla2.9849
Saint Pierre và Miquelon2.7391
Montserrat6532
Wallis và Futuna4547
Quần đảo Falkland392
Ma Cao82
Thành Vatican290
Quần đảo Marshall17
Liên bang Micronesia70
Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha4
  1. Tóm lại, bài viết này nói về đại dịch virus corona, nguyên nhân gây ra bởi bệnh COVID-19, do virus SARS‑CoV‑2 gây ra.[1]
  2. Thời điểm Trung Quốc phát hiện bệnh.
  3. Ngày 11 tháng 2 năm 2020, Ủy ban Quốc tế về Phân loại Virus (ICTV) đã đặt tên chính thức cho chủng virus corona mới này là SARS-CoV-2.
  4. Countries which do not report data for a column are not included in that column's world total.
  5. Dữ liệu của các nước thành viên Liên minh châu Âu được liệt kê riêng lẻ, nhưng cũng được tổng hợp ở đây để thuận tiện. Nó sẽ không được tính lại trong phần tổng thế giới.
  6. Không bao gồm đặc khu hành chính (Hồng KôngMa Cao) hoặc Đài Loan.

Các ca nghi nhiễm đầu tiên ở Vũ Hán (Trung Quốc) được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, với các triệu chứng đầu tiên xuất hiện khoảng hơn ba tuần trước đó (ngày 8 tháng 12 năm 2019). Chợ hải sản Hoa Nam, nơi được giới chức y tế địa phương cho là địa điểm bùng phát dịch bệnh đầu tiên, đã bị đóng cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và các bệnh nhân có các triệu chứng được cách ly. Hơn 700 người, bao gồm hơn 400 nhân viên y tế, những người tiếp xúc gần gũi với người bị nghi ngờ mắc bệnh sau đó đã được theo dõi. Với sự phát triển một phương pháp xét nghiệm phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược đã chẩn đoán cụ thể để phát hiện người nhiễm virus, 41 người ở Vũ Hán đã được xác nhận là bị nhiễm virus 2019-nCoV, trong đó có hai người được báo cáo là một cặp vợ chồng mà một trong hai người chưa bao giờ đến khu chợ, ba người khác là thành viên trong cùng gia đình đó và làm việc tại quầy hải sản ở chợ.

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2020, ca tử vong đầu tiên là một người đàn ông 61 tuổi ở Vũ Hán. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2020, chính quyền Trung Quốc thông báo rằng có một người đàn ông 69 tuổi khác được xác nhận mắc bệnh, cũng ở Vũ Hán, đã chết vào ngày trước đó.[14][30]

Vì đến ngày 14 tháng 1 năm 2020 việc lây truyền từ người sang người không được loại trừ, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo rằng một vụ dịch rộng hơn có thể xảy ra.[31] Từ 14 đến 22 tháng 1 năm 2020, các trường hợp nhiễm bệnh đầu tiên được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục đầu tiên bao gồm 3 phụ nữ và 1 đàn ông ở Thái Lan, 1 đàn ông ở Nhật Bản, 1 phụ nữ ở Hàn Quốc, 1 phụ nữ ở Đài Loan, 1 đàn ông ở Hồng Kông, 1 phụ nữ ở Ma Cao và 1 đàn ông ở Hoa Kỳ.[15][16][17][32][33] Dựa trên những diễn biến và giả định như thống kê du lịch quốc tế, các nhà khoa học Anh ngày 17 tháng 1 ước tính rằng số ca nhiễm virus thực sự có thể vào khoảng 1.700. Trong khi đó, tính đến ngày 18 tháng 1, số trường hợp được xác nhận trong phòng thí nghiệm là 65, bao gồm 62 ở Trung Quốc, hai ở Thái Lan và một ở Nhật Bản. Cũng có những lo ngại về việc lây rộng hơn nữa trong mùa du lịch cao điểm của Trung Quốc vào dịp Tết Nguyên Đán.[34]

Ngày 20 tháng 1, Trung Quốc thông báo tình hình dịch bệnh ngày càng lây lan nhanh chóng, cụ thể: 140 bệnh nhân mới, bao gồm hai người ở Bắc Kinh và một người ở Thâm Quyến.[35] Tính đến ngày 22 tháng 1, số trường hợp được xác nhận mắc bệnh trong xét nghiệm là 550, gồm 541 người ở Trung Quốc đại lục.[36][37][38][39][40][41][42][43] Trong giai đoạn đầu, số ca mắc bệnh tăng gấp đôi cứ sau hơn 7 ngày. Vào ngày 26 tháng 2 năm 2020, WHO báo cáo rằng, khi các trường hợp mới được báo cáo giảm ở Trung Quốc nhưng đột nhiên tăng ở Ý, Iran và Hàn Quốc. Và lần đầu tiên, số trường hợp mới bên ngoài Trung Quốc đã vượt quá số trường hợp mới ở Trung Quốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2020.[44]

Các ca 2019-nCoV ở Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Ma CaoĐài Loan
  Xác nhận từ 1–9 ca
  Xác nhận từ 10–99 ca
  Xác nhận từ 100–999 ca
  Xác nhận từ ≥1000 ca

Các trường hợp tử vong được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục tính đến ngày 3 tháng 3 năm 2020 bao gồm 1 đàn ông người Vũ Hán tại Philippines,[45] 2 người tại Hồng Kông, một bà cụ ngoài 80 tuổi, 1 cụ già 80 tuổi và 3 người khác tại Nhật Bản,[46] 1 trường hợp ở Đài Loan, 1 người tại Hoa Kỳ, 2 người Nhật ngoài 80 tuổi và 4 người khác trên tàu du lịch Diamond Princess, một người đàn ông Trung Quốc và một người khác ở Pháp, 77 người tại Iran, 29 người ở Hàn Quốc và 52 ở Ý.[47]

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO tuyên bố COVID-19 là "đại dịch toàn cầu", trước bối cảnh số ca nhiễm trên toàn cầu đã vượt mốc 126.000 và dịch đã lan ra 123 quốc gia và vùng lãnh thổ.[8]

Tính đến tháng 5 năm 2021, số ca nhiễm đã vượt quá 150.000.000 ca nhiễm và đang gia tăng nhanh chóng.

Tử vong

Ca tử vong đầu tiên được ghi nhận vào ngày 9 tháng 1 năm 2020 tại Vũ Hán.[48] Theo dõi 17 bệnh nhân tử vong đầu tiên ở Trung Quốc thống kê đến ngày 22 tháng 1 năm 2020, thời gian bắt đầu mắc COVID-19 đến khi tử vong nằm trong khoảng 6 đến 41 ngày, với số trung vị là 14 ngày.[49] Theo đài Trung ương Trung Quốc NHC, tính đến ngày 2 tháng 2 năm 2020, phần lớn ca tử vong (trên tổng số 490 ca) có độ tuổi cao – khoảng 80% ca là người có độ tuổi lớn hơn 60, và 75% trong số họ có bệnh lý nền như bệnh tim mạchđái tháo đường.[50]

Ca tử vong do/với SARS-CoV-2 ngoài Trung Quốc đầu tiên là tại Philippines vào ngày 1 tháng 2,[51][52][53][54] và ca tử vong đầu tiên ngoài châu Á (tại Pháp) là vào ngày 15 tháng 2 năm 2020.[55] Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2020, hơn chục người đã tử vong tại Iran, Hàn QuốcÝ.[56][57][58] Sau đó thêm các ca tử vong do coronavirus cũng được báo cáo tại Bắc Mỹ, Úc, San Marino, Tây Ban Nha, Iraq, và Anh Quốc[59] và có thể cả CHDCND Triều Tiên.[60]

Tính đến ngày 9 tháng 7 năm 2021[cập nhật][61], số ca tử vong trên toàn cầu do hoặc có liên quan tới COVID-19 đã hơn 4 triệu người[62][63].

Hôm 12-5, The New York Times đưa tin người dân nghèo ở các vùng nông thôn Ấn Độ đang vứt thi thể các bệnh nhân tử vong vì Covid-19 xuống sông vì chi phí hỏa táng đã tăng vọt.

Các nhà chức trách tin rằng đó là những gì đã xảy ra khi dân làng ở miền bắc Ấn Độ phát hiện ra hàng chục xác chết trôi dạt vào bờ sông Hằng dọc theo ranh giới BiharUttar Pradesh, hai bang nơi dịch Covid-19 đang hoành hành khốc liệt.

Người dân đã tìm thấy các thi thể vào tối 10-5 ở Chausa, một ngôi làng ven sông ở Bihar. Những người hiếu kỳ chen chúc xung quanh các thi thể trôi cập mé sông.

Một số quan chức cho biết khoảng 30 thi thể đã được phát hiện. Các nhân chứng khác đưa ra con số nhiều hơn là 100. Một số người dân trong khu vực có phong tục cột đá vào thi thể thả xuống sông Hằng, con sông linh thiêng nhất theo quan niệm của Ấn Độ giáo. Nhưng các nhà chức trách nghi ngờ rằng nhiều người trong số này đã chết vì Covid-19.

Arun Kumar Srivastava, một bác sĩ ở Chausa cho biết: "Tôi chưa bao giờ nhìn thấy nhiều thi thể như vậy, có khả năng một số là nạn nhân của đại dịch Covid-19.

  • Bản đồ cho thấy số ca COVID-19 được xác nhận từ ngày 12 tháng 1 đến ngày 29 tháng 2 năm 2020
  • Số ca tại Trung Quốc đại lục (Xem chi tiết tại đây)
  • Số ca ngoài Trung Quốc
  • Biểu đồ dạng bán logarit tỷ lệ mắc bệnh tích lũy (cumulative incidence) các trường hợp được xác nhận và tử vong ở trong lãnh thổ Trung Quốc và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW)[64][65]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số ca mới xác nhận theo ngày và theo khu vực: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (bao gồn cả Hồ Bắc), và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW), và toàn bộ thế giới[65][66]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số trường hợp tử vong hàng ngày theo vùng: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (trừ Hồ Bắc), ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW) và toàn bộ thế giới[65][66]
  • Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi ở Trung Quốc. Dữ liệu đến hết ngày 11 tháng 2 năm 2020.[67]
  • Mức độ nghiêm trọng của các trường hợp được chẩn đoán COVID-19 tại Trung Quốc[68]